Bạch tật lê là loại cỏ bò lan trên mặt đất, nhiều cành dài 30 – 60cm. Lá mọc đối dài 2 – 3cm, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới.
Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn, thường nở vào mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh. Dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ.
Hoa Bạch tật lê có màu vàng rực rỡ
Bạch tật lê mọc hoang ven biển, ven sông các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Nam nước ta. Cây còn mọc ở các nước á nhiệt đới và nhiệt đới khác.
Bộ phận dùng: Thường dùng quả chín đã phơi hay sấy khô.
Vào các tháng 8 – 9, quả chín thì đào cả cây hay cắt lấy phần trên cây đem về, phơi khô, dùng gậy cứng đập và chọn lấy những quả già. Thường dùng sống hay hơi sao qua cho cháy gai rồi sàng bỏ gai, giã nát vụn mà dùng.
Trong quả chứa 0,001% ancaloid, 3,5% chất béo, một ít tinh dầu, chất nhựa và rất nhiều nitrat, chất phylloerythrin (sắc tố đỏ của lá), tanin, flavonozit, rất nhiều saponin, trong đó có diosgenin, gitogemin và clorogenin.
Lộc nhung cũng là một dược liệu quý có công dụng tráng dương. Đọc thêm: Lộc nhung: Chìa khóa vàng bổ thận, tráng dương.
Cao chiết lạnh với cồn 50° của toàn cây Bạch tật lê có tác dụng gây co mi mắt của mèo in vivo và co hồi tràng cô lập của chuột lang. Cao Bạch tật lê trong thử nghiệm với phương pháp gây đau do nhiệt đã biểu lộ hoạt tính giảm đau rõ rệt.
Viên nén Albana là một chế phẩm chữa bệnh tim của Ấn Độ, được bào chế từ nhiều dược liệu, trong có Bạch tật lê. Thử nghiệm cho chuột cống trắng uống thuốc này 30 ngày làm giảm lipid máu có ý nghĩa.
Nồng độ những thành phần betalipoprotein và apoprotein trong huyết thanh giảm có ý nghĩa, nồng độ lipoprotein tỉ trọng rất thấp. Đồng thời, nồng độ lipoprotein tỉ trọng cao trong huyết thanh hơi tăng lên.
Thuốc gây ức chế rõ rệt sinh tổng hợp cholesterol ở gan và tăng thải trừ acid mật trong phân. Điều này đã giải thích cơ chế tác dụng của Albana trong bảo vệ tim và hạ lipid máu.
Một thuốc thảo mộc của Ấn Độ dùng trong y học cổ truyền gồm nhiều thành phần trong gai Bạch tật lê, dây Thần thông, Cỏ nhọ nồi, Nhục đậu khấu và 3 dược liệu khác. Thử nghiệm trên lâm sàng đem lại hiệu quả điều trị tốt trên 30 bệnh nhân có sỏi bàng quang.
Sỏi được tống ra ngoài qua nước tiểu dưới dạng tinh thể calci carbonate hoặc calci oxalat trong vòng 15 – 30 ngày. Những triệu chứng khác kết hợp với sỏi cũng giảm bớt.
Quả với hình thù khá lạ
Theo y học cổ truyền, Bạch tật lê có vị đắng, tính ôn. Quy vào hai kinh Can và Phế, có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết.
Hiện nay, Bạch tật lê thường dùng chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt. Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng chữa loét miệng.
Mỗi ngày dùng 12 – 16 g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.
Dược liệu khô
Bạch tật lê 12g, Đương quy 12g, nước 400ml, sắc còn 200ml. Chia 2 lần uống trong ngày.
Quả Bạch tật lê tán bột 20 – 30g, nấu với 3 lần nước, cô thành cao, trộn với ít mật ong, bôi ngày nhiều lần.
Quả Bạch tật lê, Đương quy, mỗi vị 12g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
Quả Bạch tật lê 16g, Kỷ tử, củ Súng, hạt Sen, nhị Sen, Thỏ ty tử, quả Ngấy hương, Ba kích, quả Kim anh (bỏ ruột), mỗi vị 12g. Sắc uống.
Quả Bạch tật lê 8g, Hoàng kỳ 12g. Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Sơn thù, Thăng ma, Tang phiêu tiêu, Ích mẫu, Ích trí nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Quả Bạch tật lê 8g, Phục linh 12g. Hương phụ, Uất kim, Chỉ xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Quả Bạch tật lê 12g, Câu đằng, Hy thiêm, mỗi vị 16g. Thiên ma, Cương tàm, Ngô đồng, mỗi vị 12g. Địa long 10g, Nam tinh 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Quả Bạch tật lê, Thổ phục linh, mỗi vị 12g. Kinh giới, Ké đầu ngựa, mỗi vị 8g. Ý dĩ 6g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
Quả Bạch tật lê 12g, Hà thủ ô, Sinh địa, mỗi vị 16g. Đương quy, Huyền sâm, Kinh giới, mỗi vị 12g. Cương tàm 8g, Toàn yết 6g. Sắc uống 2 lần trong ngày.
Những người huyết hư, khí yếu không dùng được.
Bạch tật lê có nhiều công dụng được dùng nhiều trong thực tế, chứng minh hiệu quả điều trị của vị thuốc này. Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt nhất cũng như bảo đảm an toàn, quý độc giả cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sỹ có chuyên môn về thời gian và liều lượng trước khi sử dụng thuốc.
Nguồn st