Hẹ (tên khoa học: Allium tuberosum, thuộc họ hành Alliaceae) (2) còn có các tên gọi khác như Cửu, Cửu thái, Dã cửu, Chung nhũ, Khởi dương thảo (hạt hẹ gọi là cửu tử, cửu thái tử)…
Cây hẹ là một loại rau có lá dẹp, mọc từ gốc, dài khoảng 20 – 25 cm với mùi hơi hăng, vị cay the nhẹ, được dùng khá phổ biến trong đời sống ẩm thực hàng ngày. Hoa hẹ màu trắng với cán hoa dài khoảng 20 – 30 cm. Quả hẹ thuộc dạng quả nang, hình trái xoan ngược với các hạt nhỏ màu đen.
Lá hẹ chứa các chất dinh dưỡng như đường, chất xơ, vitamin A, C, B1, B2, B3, Kẽm…, được xem là phù hợp với những người bị xơ cứng động mạch và bệnh tim mạch vành (8). Ăn hẹ giúp tan đàm, giải độc và giảm đau ngực, nôn ra máu, đồng thời được xem là tốt cho phổi, thận, giúp trợ dương (mặc dù lá hẹ không chứa hoạt chất kích thích tình dục). Ngoài ra, lá hẹ còn giúp giúp nhuận tràng, điều trị táo bón và ngăn ngừa ung thư ruột… Vị hăng cay và tinh dầu dễ bay hơi có trong rau hẹ cũng giúp giảm nôn, tăng cường tiêu hóa, làm lưu thông máu và tan máu bầm… (8).
Hải thượng y tông tâm lĩnh ghi ghép về đặc tính, chủ trị của rau hẹ như sau:
“Cửu Thái tục gọi là rau Hẹ
Ấm cay đắng chát, hơi chua tí
Trợ dương, ích khí chữa đau tim
Cầm máu, sáp tinh, trừ nhiệt lỵ” (3)
Theo Tạp chí Sinh lý học Pakistan (Pakistan journal of Physiology), kết quả nghiên cứu trên chuột thí nghiệm được bổ sung chiết xuất từ hẹ với liều lượng 2 gam/ kg trọng lượng cơ thể cũng thấy biểu hiện hạ đường huyết đáng kể (5).
Lá cây hẹ
Một số bài thuốc từ rau cây hẹ
Hạt cây hẹ, công dụng của hạt hẹ
Theo y học cổ truyền, hạt hẹ cay nồng, vị ngọt, tính ấm, công dụng của hạt hẹ là bổ gan và thận (4). Bên cạnh đó, kết quả phân tích thành phần hóa học còn cho thấy hạt hẹ có chứa dầu, chất xơ, đạm, các vitamin B1, B2, B3 và khoáng chất như Sắt, Kẽm, Can xi (6).
Công trình Hải thượng y tông tâm lĩnh có ghi nhận công dụng điều trị niệu huyết (tiểu ra máu và đau trong đường tiểu), mộng tinh, di tinh (ở nam) và bạch đới (ở nữ) cùng các chứng đau, tê như sau:
“Cửu tử tục gọi là hột Hẹ
Ngọt, cay, không độc làm ẩm khí
Thường chữa niệu huyết, mộng, di tinh
Bạch đới, gối lưng đau, tả tý (tê)” (3)
Theo Tạp chí Dân tộc học (Journal of Ethnopharmacology), kết quả nghiên cứu trên chuột thí nghiệm (chuột đực) cũng cho thấy chiết xuất từ hạt hẹ thể hiện rõ khả năng kích thích tình dục (7).
Có thể thấy, hạt hẹ từ lâu đã được dùng để điều trị xuất tinh sớm: lấy khoảng 4 – 5 đồng cân hạt hẹ (1 đồng cân = 3,75 g) sắc thật đặc, uống khi còn ấm nóng, ngày uống 3 lần, uống liên tiếp 3 ngày (4). Ở Trung Quốc, hạt hẹ còn được dùng để điều trị liệt dương, di tinh, tiết niệu không kiểm soát, đau lưng, đau đầu gối… với liều dùng từ 3 – 9 g (9).
Nguồn St